1. Định nghĩa NSE là gì?
NSE là tên viết tắt của enzyme enolase đặc hiệu thần kinh (neuron specific enolase), là một trong 11 enzyme của con đường đường phân glucose, có tác dụng đồng phân hóa, xúc tác cho phản ứng tạo phosphoenolpyruvate từ phosphoglycerate.
Enolase có dạng dimer, thời gian bán hủy trong các dịch cơ thể là khoảng 24h.
NSE là một loại dấu ấn ung thư, đặc hiệu của ung thư phổi tế bào nhỏ và u nguyên bào thần kinh.
Ở người bình thường, mức độ NSE phụ thuộc vào độ tuổi, thường được xét nghiệm ở huyết thanh hoặc dịch não tủy nếu cần thiết.
Thông thường:
– Mức độ NSE huyết thanh ở người lớn: ≤ 15 ng/mL.
– Mức độ NSE huyết thanh trẻ em < 1 tuổi: ≤ 25 ng/mL.
– Mức độ NSE huyết thanh trẻ em từ 1 đến 5 tuổi: ≤ 20 ng/mL.
– Mức độ NSE huyết thanh trẻ em từ 6 đến 8 tuổi: ≤ 18 ng/mL.
– Mức độ NSE dịch não tủy của người bình thường: từ 0 đến 3,7 ng/mL.
2. Xét nghiệm NSE để làm gì?
Như vậy, NSE là enzyme, cũng đồng thời là dấu ấn đặc biệt, được y học sử dụng để:
– Chẩn đoán, phân biệt bệnh hoặc theo dõi hiệu quả điều trị bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ.
– Chẩn đoán, phát hiện tái phát hoặc theo dõi hiệu quả điều trị ở bệnh nhân u nguyên bào thần kinh.
3. Quy trình xét nghiệm NSE và phân tích kết quả
3.1. Quy trình xét nghiệm NSE
Quy trình xét nghiệm NSE tại các trung tâm xét nghiệm thực hiện theo các bước:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu và đặt lịch
Bệnh nhân có nhu cầu xét nghiệm NSE có thể đến trực tiếp trung tâm xét nghiệm để làm thủ tục. Ngoài ra Trung tâm xét nghiệm DRLABO có áp dụng dịch vụ xét nghiệm lấy mẫu tại nhà, giúp bệnh nhân tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Hầu hết các trường hợp sẽ được lấy máu xét nghiệm luôn, trừ khi bạn có vấn đề đặc biệt về sức khỏe, cần hẹn lịch lấy sau.
Bước 2: Lấy bệnh phẩm
Bước này rất quan trọng, cần thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thì kết quả mới chính xác:
– Lấy đúng 3ml bệnh phẩm vào ống tiêu chuẩn (lấy mẫu máu).
– Mẫu ngay lập tức được ly tâm loại bỏ tế bào trong 1 giờ trước khi tiến hành kỹ thuật.
– Mẫu bệnh phẩm phân tích chỉ sử dụng huyết thanh, không được làm vỡ hồng cầu.
– Bảo quản bệnh phẩm ở nhiệt độ 2 – 8 độ C trong vòng tối đa 24h, khi lấy ra phân tích, cần để ở nhiệt độ phòng 20 – 25 độ C.
Bước 3: Phân tích bệnh phẩm
Định lượng NSE trong huyết thanh sẽ được thực hiện với máy phân tích, để kết quả chính xác nhất thì nên phân tích trong vòng 2h sau khi lấy máu.
– Cần chuẩn bị trước máy móc, hóa chất cần thiết trước khi thực hiện xét nghiệm phân tích.
– Tùy vào thuốc thử và kỹ thuật của mỗi trung tâm xét nghiệm NSE mà chọn các mức control phù hợp. Thường sẽ chạy control ở 3 miền: Thấp, Trung bình và cao.
– Khi mẫu đạt chuẩn (đối chiếu với luật nội kiểm chất lượng) thì tiến hành phân tích mẫu theo protocol của máy.
– Chờ kết quả, đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
3.2. Đọc kết quả xét nghiệm NSE
Với bệnh nhân xét nghiệm NSE nhằm chẩn đoán, theo dõi hiệu quả điều trị, chẩn đoán phân biệt, phát hiện tái phát hay dùng để tiên lượng bệnh với bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ:
– Nếu hóa trị liệu có hiệu quả, mức NSE trong huyết tương có thể tăng tạm thời trong vòng 24-72 giờ do tế bào khối u bị phân hủy. Sau thời gian đó, lượng NSE sẽ giảm xuống nhanh chóng.
– Khi ung thư tái phát, mức độ NSE trong huyết thanh lại tăng lên.
Nhìn chung, ở bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ có tăng NSE, mức độ NSE trong huyết thanh thay đổi rõ rệt theo từng tiến triển bệnh. Còn với ung thư phổi tế bào không nhỏ là không rõ rệt nên không sử dụng xét nghiệm NSE để đánh giá bệnh.
Với bệnh nhân xét nghiệm NSE để chẩn đoán, phát hiện tái phát, theo dõi hiệu quả điều trị và tiên lượng bệnh với bệnh u nguyên bào thần kinh:
– Mức độ NSE trong huyết thanh tăng đáng kể.
– Các dấu ấn sinh học khác như LDH, Ferritin trong huyết thanh và VMA trong nước tiểu cũng tăng.
Ngoài ra, cũng cần loại bỏ các yếu tố gây nhiễu không liên quan tới bệnh cần phân tích làm tăng mức độ NSE phân tích. Ví dụ:
– Do các điều kiện bệnh lý khác: sốc nhiễm trùng, viêm phổi, chấn thương đầu, tế bào u hoại tử.
– Do điều kiện bệnh phẩm: Máu để lâu hơn 60 phút, huyết thanh vỡ hồng cầu.
– Do các bệnh não: viêm màng não – mạch máu não, viêm não, thoái hóa tủy sống – tiểu não, viêm não rải rác, tắc mạch máu não, thiếu máu cục bộ, chảy máu dưới màng nhện, nhồi máu não…
– Do thiếu máu tan huyết, suy gan, suy thận giai đoạn cuối.
– Sử dụng thuốc ức chế bơm proton.
Như vậy, có rất nhiều yếu tố làm sai lệch kết quả xét nghiệm NSE trên phương diện bệnh học cần xét nên vấn đề kỹ thuật là rất quan trọng. Xét nghiệm NSE cũng không phù hợp với sàng lọc bệnh trong cộng đồng, để chẩn đoán phát hiện ung thư phổi tế bào nhỏ do độ nhạy và tính đặc hiệu thấp.
Drlabo là trung tâm chuyên cung cấp dịch vụ xét nghiệm máu tận nơi, có hơn 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Xét nghiệm. Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cơ thể của chính mình. Bạn chỉ cần gọi điện đặt hẹn lấy máu xét nghiệm tận nơi qua số điện thoại : 083.7755.383 hoặc 02473088288. Dịch vụ xét nghiệm tận nơi giúp bạn tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc, xoá tan những lo lắng, hoang mang không cần thiết, làm cho cuộc sống chất lượng hơn.