1.Tổng quan bệnh
– Viêm cầu thận chia thành 2 thể: viêm cầu thận cấp và viêm cầu thận mạn. Mỗi thể lâm sàng lại có nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng khác nhau.
- Viêm cầu thận cấp là tình trạng viêm cấp tính tại cầu thận. Bệnh xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A do nhiễm khuẩn ngoài da hay sau viêm họng. Là bệnh lý phức hợp miễn dịch phần lớn hồi phục hoàn toàn sau 4-6 tuần.
- Viêm cầu thận mạn là tình trạng viêm mạn tính tại cầu thận, bệnh tiến triển qua nhiều tháng, nhiều năm dẫn đến xơ teo cả 2 thận. Bệnh diễn biến thành từng đợt cấp và sau cùng trở thành suy thận mạn tính không hồi phục được. Bệnh do nguyên nhân khác nhau.
– Chẩn đoán thể bệnh viêm cầu thận rất quan trọng vì mỗi thể bệnh lại có biểu hiện lâm sàng khác nhau, từ đó định hướng nguyên nhân, đưa ra chẩn đoán và điều trị phù hợp, đem lại hiệu quả điều trị cho người bệnh.
2.Nguyên nhân bệnh
- Viêm họng hay nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A ở một số type gây viêm cầu thận cấp tính. Một số type hay gặp là: type 4,12,13,25,31,49. Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau nhiễm liên cầu từ 10 đến 15 ngày. Là nguyên nhân hay gặp nhất trong viêm cầu thận cấp
- Lupus ban đỏ hệ thống: kháng thể trong lupus ban đỏ hệ thống có thể tấn công các mô thận và làm hỏng chức năng thận
- Đái tháo đường: đường huyết không được kiểm soát dẫn đến các biến chứng như gây tổn thương lớn đến thận
- Bệnh Berger( bệnh thận do IgA: tình trạng kháng thể IgA tích lũy trong mô thận gây tổn thương mô)
- Xơ hóa cầu thận khu trú: các sẹo của mô thận ảnh hưởng đến chức năng và gây ra hội chứng thận hư.
- Tăng huyết áp không kiểm soát
- Một số thuốc, hóa chất
- Nguyên nhân khác: viêm mao mạch dị ứng Henoch- Scholein, viêm mạch nhỏ dạng nút, viêm cầu thận trong bệnh osler, h%9 i chứng Goodpasture,…
3.Triệu chứng bệnh
– Triệu chứng viêm cầu thận rất đa dạng. Bệnh có thể diễn ra một cách thầm lặng kín đáo, bệnh nhân không biết mình bị bệnh, không có triệu chứng lâm sàng, chỉ có hồng cầu niệu vi thể và protein niệu hoặc bệnh cũng có thể phát triển hết sức rầm rộ. Triệu chứng chủ yếu của viêm cầu thận là:
– Phù
- Phù là triệu chứng lâm sàng đặc trưng cho bệnh lý cầu thận, các loại bệnh thận khác không có phù. Vì vậy khi xuất hiện phù cần nghĩ đến bệnh lý cầu thận.
- Bệnh nhân cảm thấy nặng mặt, nề 2 mi mắt, phù 2 chân, phù mềm ấn lõm. Phù thường nhiều vào buổi sáng , chiều giảm phù kèm theo đi tiểu ít, sẫm màu.
- Phù thường gặp trong 10 ngày đầu và giảm đi nhanh chóng khí bệnh nhân đái nhiều. Đó là dấu hiệu thuyên giảm bệnh trong viêm cầu thận cấp.
- Đối với viêm cầu thận mạn triệu chứng phù có thể kín đáo, bệnh nhân không phát hiện ra vẫn hoạt động sinh hoạt bình thường cũng có thể phù rất to, phù toàn thân, phù mềm ấn lõm rõ có thể kèm theo cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tinh hoàn.
– Tăng huyết áp
- Tăng huyết áp là triệu chứng lâm sàng thường gặp. Đối với viêm cầu thận cấp huyết áp có thể xuất hiện thường xuyên trong giai đoạn cấp, có thể có cơn tăng huyết áp kịch phát kéo dài nhiều ngày kèm theo triệu chứng đau đầu dữ dội, choáng váng, hôn mê là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong viêm cầu thận cấp.
- Đối với viêm cầu thận mạn tính tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt thường xuất hiện trong các đợt cấp, là dấu hiệu sớm bắt đầu tiến triển của bệnh. Tăng huyết áp thường xuyên là thể là dấu hiệu mở đầu của suy thận mạn tính không hồi phục
- Tăng huyết áp kéo dài gây tổn thương đáy mắt, suy tim, tai biến mạch máu não,…
– Đái ra máu đại thể trong viêm cầu thận cấp
- Đái ra máu toàn bãi, nước tiểu như nước rửa thịt hoặc như nước luộc rau dền, không đông, mỗi ngày đi đái ra máu toàn bãi 1-2 lần, không thường xuyên, xuất hiện trong tuần đầu, nhưng có thể xuất hiện trở lại trong 2-3 tuần. Số lần đái ra máu thưa dần, 3-4 ngày bị một lần rồi hết hẳn.
- Đái ra máu trong viêm cầu thận cấp tính không ảnh hưởng đến tình trạng chung của cơ thể. Đái ra máu vi thể có thể kéo dài vài tháng. Đái ra máu là một dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán viêm cầu thận cấp tính, nếu không có đái ra máu cần xem lại chẩn đoán.
– Biến đổi nước tiểu
- Thiểu niệu: khối lượng nước tiểu dưới 500ml/ngày thường gặp trong tuần đầu của bệnh kéo dài 3-4 ngày, có thể tái phát trong 3-4 tuần. Một số trường hợp có thể thiểu niệu vô niệu kéo dài
- Xét nghiệm nước tiểu có protein niệu 0,5-2g/ ngày, cần làm xét nghiệm protein niệu 24h để định lượng chính xác lượng protein mất qua nước tiểu. Là yếu tố để tiên lượng bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị. Protein trong nước tiểu càng cao tiên lượng càng nặng, ngược lại nếu protein trở về âm tính tức là bệnh được hồi phục
- Ngoài ra xét nghiệm nước tiểu còn có các dấu hiệu như hồng cầu niệu vi thể kéo dài vài tháng, trụ niệu. Hồng cầu niệu là yếu tố tiên lượng bệnh viêm cầu thận mạn, hồng cầu niệu vẫn dương tính thì nguy cơ bệnh tái phát vẫn còn
- Hóa sinh máu: đánh giá chức năng thận qua ure và creatinin: thấy hai chỉ này không tăng hoặc tăng không đáng kể. Tăng cao trường hợp kèm suy thận cấp tính. Nếu viêm cầu thận tiến triển nhanh, tái diễn nhiều ure và creatinin tăng cao thường xuyên. Hóa dinh còn có giảm protein máu, tăng lipid máu
– Một số triệu chứng khác:
- Biểu hiện suy tim trong viêm cầu thận cấp
- Sốt nhẹ 37,5*C – 38,5*C
- Đau vùng thắt lưng đau âm ỉ hoặc dữ dội
- Đau bụng, bụng chướng nhẹ, buồn nôn, đi lỏng; không ít trường hợp viêm cầu thận cấp mở đầu bằng cơn đau bụng cấp
- Thiếu máu: Một bệnh nhân viêm cầu thận mạn có thể có thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt, hay chóng mặt, đau đầu có thể do thiếu dinh dưỡng hoặc suy thận mạn tính dẫn đến thiếu máu mạn tính
4.Phòng ngừa bệnh
- Giải quyết các ổ nhiễm khuẩn, đặc biệt là những nhiễm khuẩn mạn tính vùng họng, cắt Amydal hốc mủ, điều trị viêm tai giữa,.. giải quyết tình trạng chốc đầu, những nốt nhiễm khuẩn sưng tấy mủ ngoài da.
- Nếu do nguyên nhân liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A cần dùng penicillin để điều trị, điều trị dài ngày theo phác đồ
- Không lao động quá sức tránh nhiễm khuẩn nhiễm lạnh đặc biệt trong 6 tháng đầu
- Bệnh nhân cần được điều trị và theo dõi sát tại bệnh viện đặc biệt trong giai đoạn cấp tính, theo dõi ít nhất trong 1 năm
- Chế độ ăn: ăn giảm muối, hạn chế tuyệt đối trong 2-4 tuần tùy mức độ, tùy mức độ phù và cao huyết áp mà hạn chế nước tùy trường hợp, cân nhắc chế độ ăn hạn chế protein trong trường hợp viêm cầu thận cấp có suy thận
- Theo dõi tại nhà: nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn cấp khoảng 2-4 tuần, đo huyết áp hàng ngày, theo dõi số lượng nước tiểu, sau giai đoạn cấp cần hoạt động thể lực nhẹ nhàng.
- Phòng ngừa bệnh viêm cầu thận cấp là phải phát hiện, chẩn đoán, điều trị kịp thời, có hiệu quả các bệnh lý nhiễm khuẩn đường mũi họng và ngoài da, đặc biệt là ở trẻ em; lưu ý đến những trường hợp nhiễm liên cầu khuẩn. Những người đã bị viêm cầu thận cấp cần được theo dõi thường xuyên ít nhất là 1 năm sau khi xuất viện để phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng, ngăn ngừa bệnh trở thành mạn tính.. Việc loại trừ các ổ viêm nhiễm mạn tính như viêm amidan mạn tính, sâu răng là cần thiết nhưng chỉ nên thực hiện khi bệnh nhân đã ổn định.
– Drlabo là trung tâm chuyên cung cấp dịch vụ xét nghiệm máu tận nơi sẽ giúp người dân biết được tình trạng các chức năng của cơ thể cũng như lượng đường huyết trong cơ thể. Bạn chỉ cần gọi điện đặt hẹn Lấy máu xét nghiệm tận nơi qua số điện thoại : 0837755383 hoặc 02473088288
– Dịch vụ xét nghiệm tận nơi giúp người dân tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc, xoá tan những lo lắng, hoang mang không cần thiết, làm cho cuộc sống chất lượng hơn