Trong tất cả các bệnh lý về huyết áp thì vấn đề gặp phải và quan tâm nhiều nhất là các vấn đề xoay quanh bệnh tăng huyết áp và huyết áp thấp mà ít khi chú tâm đến huyết áp kẹt
1. Huyết áp kẹt là gì?
Huyết áp là áp lực của mạch máu lên thành mạch được biểu hiện bởi hai thông số: Số tối đa phản ánh sức co bóp của tim và số tối thiểu ghi nhận sức cản của thành động mạch.
Huyết áp kẹt hay còn gọi là huyết áp kẹp, là hiện tượng khi hiệu số giữa huyết áp tâm thu trừ đi huyết áp tâm trương nhỏ hơn hoặc bằng 20mmHg. Khi hiệu số này nhỏ hơn hoặc bằng 25mmHg cũng được xếp vào huyết áp kẹt.
Huyết áp kẹt xảy ra khi huyết áp tâm thu giảm hoặc huyết áp tâm trương tăng.
Ví dụ:
Người bình thường chỉ số huyết áp là 130/ 80mmHg nhưng do một vấn đề bệnh lý nào đó, huyết áp tâm thu giảm từ 130 mmHg xuống còn 100mmHg. Khi đó hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương là 100 – 80 = 20 (mmHg). Lúc này xảy ra hiện tượng huyết áp kẹt.
Hoặc, cũng ở trường hợp này, huyết áp tâm thu giữ nguyên, huyết áp tâm trương tăng từ 80mmHg lên 110mmHg, hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương lúc này là 130-110=20 (mmHg). Trường hợp này cũng xảy ra hiện tượng huyết áp kẹt.
2. Những kiến thức cơ bản về huyết áp kẹt mà bạn cần biết
2.1. Nguyên nhân và dấu hiệu của huyết áp kẹt
Nguyên nhân gây nên huyết áp kẹt:
- Do bị mất máu nội mạch: Thường gặp trong các trường hợp biến chứng của suy tim hay sốt xuất huyết làm dịch thoát ra khỏi lòng mạch hoặc do bị chấn thương.
- Do các bệnh lý về van tim mà chủ yếu là do hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá. Trong bệnh cảnh hẹp van động mạch chủ, huyết áp tâm thu sẽ giảm do bị giảm lượng máu tống ra khỏi thất trái. Ngược lại, trong hẹp van hai lá, huyết áp tâm trương lại bị tăng lên do máu bị ứ lại ở thì tâm trương. Các hiện tượng này xảy ra đều gây nên tình trạng huyết áp kẹp.
- Do các bệnh lý khác ở tim như suy tim, cổ trướng, tràn dịch ngoài màng tim gây chèn ép tim…
Huyết áp kẹt làm giảm hiệu lực bơm máu của tim gây nên tình trạng giảm tuần hoàn hoặc tuần hoàn bị ứ trệ. Biểu hiện:
- Đau đầu, hoa mắt chóng mặt, choáng váng.
- Tức ngực khó thở, hơi thở ngắn, có thể hụt hơi.
- Suy giảm trí nhớ, khả năng tập trung kém và đôi khi có cảm giác ớn lạnh.
- Huyết áp kẹp nếu kéo dài dễ dẫn đến suy tim do tạo ra lực cản ngoại vi lớn làm phì đại thất trái.
2.2. Cách xử trí khi bị huyết áp kẹt và cách phòng ngừa huyết áp kẹt
Cách xử trí khi bị huyết áp kẹt:
- Nằm nghỉ ngơi thư giãn.
- Cố gắng hít thở sâu và đều.
- Ngừng các hoạt động công việc gắng sức để đảm bảo cho hoạt động của tim được điều hòa và ổn định.
- Liên hệ ngay bác sĩ có chuyên môn để được chỉ định dùng thuốc ổn định huyết áp kịp thời.
Cách phòng ngừa huyết áp kẹt:
- Có chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý.
- Theo dõi và kiểm soát huyết áp thường xuyên.
- Tuân trị điều thủ các bệnh lý nói chung và bệnh lý về tim mạch nói riêng.
- Tập luyện thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày để nâng cao sức khỏe.
- Đến cơ sở y tế uy tín và chất lượng để thăm khám ngay nếu như có biểu hiện bất thường.
Huyết áp kẹt hay huyết áp kẹp cũng là một vấn đề vô cùng nan giải trong y học. Nó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà quan trọng là nó còn có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng con người. Không nên chủ quan và hãy liên hệ với bác sĩ ngay khi cảm thấy sức khỏe của mình đang có vấn đề để được tư vấn điều trị và xử lý kịp thời.